Ngày 17/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế TNDN được tính như sau:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]

Như vậy, để tính được số thuế phải nộp cần phải biết thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định [2]

Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác [3]

Căn cứ Điều 10, Điều 13 và Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.

Ngoài ra, còn nhiều trường hợp áp dụng mức thuế suất cao hơn như doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi như doanh nghiệp công nghệ cao nên mức nộp thấp hơn.

Xem chi tiết: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Về lý thuyết thuế TNDN được tính theo các bước sau:

Bước 1: Tính doanh thu trong kỳ tính thuế, chi phí được trừ, các khoản thu nhập khác

Bước 2: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [3]

Bước 3: Tính thu nhập được miễn thuế, các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

Bước 4: Tính thu nhập tính thuế TNDN theo công thức [2]

Bước 5: Tính tính thuế TNDN phải nộp theo công thức [1]

Lưu ý: Trên đây chỉ là quy trình tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật, trên thực tế kế toán nhập dữ liệu trên phần mềm mà doanh nghiệp đang sử dụng và gửi cho cơ quan thuế sẽ cần nhiều thao tác phức tạp hơn.

Xem thêm: Đề xuất sửa quy định tạm nộp 75% thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập khác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại chương V Thông tư 78/2014/TT-BTC.

- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.

- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.

- Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.

- Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá.

- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.

- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.

- Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước).

- Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.

- Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).

- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng.

- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.

- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:

- Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế TNDN thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó.

- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế TNDN.

- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:

+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của doanh nghiệp nhận vốn góp.

+ Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ/

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Cách xác định doanh thu tính thuế:

Theo Điều 8 của Nghị định 218/2013/NĐ-CP, doanh thu tính thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) được quy định như sau:

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, doanh thu tính thuế TNDN chỉ bao gồm doanh thu không kèm thuế giá trị gia tăng.

Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng khi kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, doanh thu tính thuế TNDN bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với dịch vụ là khi dịch vụ được cung cấp hoàn chỉnh cho người mua hoặc khi hóa đơn cung cấp dịch vụ được lập.

Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định như sau theo Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019:

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế trong kỳ x Thuế suất [1]

Thu nhập tính thuế được tính như sau: Tổng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế, cộng thêm các khoản lỗ được chuyển ghi nhận theo quy định. Trong đó, thu nhập chịu thuế TNDN được tính như sau: Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.

Theo quy định của Điều 10, Điều 13 và Điều 14 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013, cùng với Điều 10 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, mức thuế suất áp dụng cho thuế TNDN là 20%.