Hiện nay, nền giáo dục đại học ở hầu hết các nước phát triển đều áp dụng theo hình thức đào tạo theo tín chỉ. Ở Việt Nam, việc chuyển đổi theo hệ thống tín chỉ bắt đầu dần được các trường đại học áp dụng từ khoảng 10 năm trước. Trường ĐHHHVN là một trong số những trường áp dụng hệ thống đào tạo theo tín chỉ từ rất sớm. Sau hơn 10 năm áp dụng, mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực, hệ thống đào tạo tín chỉ Nhà trường vẫn chưa đạt được những mục tiêu mà các hệ thống đào tạo tín chỉ hướng đến.
Cách tính điểm trung bình tích lũy
\(A=\frac{\sum_{i=1}^{n} a_{i} * n_{i}}{\sum_{i=1}^{n} n_{i}}\)
Cách quy đổi điểm thang điểm hệ 4 và xếp loại học phần
- Thông thường, theo thang điểm 10 nếu sinh viên có điểm tích lũy dưới 4,0 sẽ học lại hoặc thi lại học phần đó. Việc này do tùy trường quyết định số lần thi lại của sinh viên hoặc sẽ học lại môn học đó mà không được thi lại.
(Tùy thuộc vào mỗi trường đại học sẽ có thêm mức điểm C+, B+, A+ nhưng đại đa số các trường đều quy đổi điểm như điểm chúng tôi đưa ra).
– Sau mỗi học kỳ và sau khi tích lũy đủ số tín, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:
Từ cách tính đó ta có bảng cụ thể sau
Cách quy ra hệ điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D và F của một số trường đại học ở nước ta hiện nay rất hợp lý, vì cách quy đổi này hạn chế tối đa khoảng cách quá lớn giữa 2 mức điểm. Còn nếu như áp dụng thang điểm theo Quy chế 43 thì chưa phản ánh đúng lực học của SV.
Ví dụ, theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức thì 2 SV, một được 7,0/10 và một được 8,4/10 đều xếp cùng hạng B, mặc dù lực học của hai SV này rất khác nhau.
Với thang điểm chữ nhiều mức, SV được hưởng lợi nhiều hơn. Bên cạnh việc phân loại khách quan lực học của SV, thang điểm này còn cứu được nhiều SV khỏi nguy cơ bị buộc thôi học hoặc không được công nhận tốt nghiệp.
Ví dụ, một SV trong quá trình học tập, có 50% số học phần đạt điểm D và 50% số học phần đạt điểm C. Theo thang điểm chữ chưa được chia ra các mức, SV này không đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học mới chỉ 1,5. Nhưng áp dụng thang điểm chữ chia ra nhiều mức, với 50% số học phần đạt điểm D+ và 50% số học phần đạt điểm C+, SV đủ điều kiện tốt nghiệp, vì điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học là 2,0.
Cách tính điểm theo tín chỉ Đại học 2023
Là đại lượng xác định khối lượng kiến thức, kỹ năng mà sinh viên tích lũy được trong 15 giờ tín chỉ. Theo đó tín chỉ là đại lượng đo thời lượng học tập của sinh viên, được phân thành ba loại theo các hình thức dạy – học và được xác định như sau:
Giá tiền học phí trên mỗi tín chỉ sẽ tùy thuộc và mỗi trường đại học, có trường thấp và có trường lại cao các bạn nhé.
Điểm tích lũy là điểm trung bình chung tất cả các môn học trong cả khóa học của mình. Thích gọi thế cho mới thôi chứ cũng tương tự như điểm trung bình cả năm của các bạn khi còn học sinh đấy.
Cách tính điểm và xếp loại học lực đại học từ 03/5/2021
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học mới tại Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, từ ngày 03/5/2021, khi Thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy định về xếp loại học lực như sau.
Điều 9 Quy chế đào tạo trình độ đại học quy định về cách đánh giá và tính điểm học phần như sau:
Các điểm thành phần tính theo thang điểm 10
Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu hai điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10.
Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.
Quy định về điểm thi, bảo vệ khóa luận trực tuyến
Với hình thức đánh giá trực tuyến (thi trực tuyến), khi áp dụng phải đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.
Riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
- Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;
- Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học;
- Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
Sinh viên bỏ thi phải nhận điểm 0
Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
Cách tính và quy đổi điểm học phần
Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.
- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
- Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.
- Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
2. Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:
Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Như vậy, đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.
3. Cách xếp loại học lực đại học
Tại khoản 5 Điều 10 Quy chế đào tạo đại học quy định, sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy như sau:
Thời học phổ thông, chắc hẳn là các bạn đã quen với cách tính điểm trung bình môn cuối học kỳ hay cuối năm, nhưng khi lên đến đại học thì các bạn sẽ học theo hệ thống tín chỉ và sẽ có cách tính điểm riêng. Vậy cách tính điểm theo hệ thống tín chỉ như thế nào, mời các bạn tham khảo nội dung sau đây:
– Điểm học phần được đánh giá dựa trên các điểm đánh giá thành phần bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ trên lớp; điểm đánh giá phần thực hành (nếu có), điểm chuyên cần, điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, bài tập lớn và điểm thi kết thúc học phần. Trong đó điểm thi kết thúc học phần có trọng số không dưới 50%. – Đối với các học phần thực hành, sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm học phần thực hành là điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành. – Các điểm thành phần và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm 10 và làm tròn tới 01 chữ số thập phân. – Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần do Giám đốc Học viện phê duyệt. – Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. – Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
– Thang điểm 10: là thang điểm tiện ích, được sử dụng cho các điểm thành phần của học phần. Các bảng ghi điểm thành phần (điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm thi kết thúc học phần, điểm bài thí nghiệm, thực hành…) được sử dụng thang điểm 10 (từ 0 đến 10). – Thang điểm 4: là thang điểm chính thức, trong đó điểm chữ (A, B, C, D, F) được sử dụng cho điểm học phần và đươc quy đổi từ thang điểm 10 theo Bảng dưới đây:
Nếu sinh viên có học phần bị điểm F thì phải đăng ký học lại từ đầu theo quy định của nhà trường.
• Theo học kỳ, theo năm học, hoặc từ đầu khóa học. • Là cơ sở đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực. • Là cơ sở xếp hạng khi tốt nghiệp.
Điểm trung bình tích lũy = ∑ (Điểm học phần x Số tín chỉ của học phần)/Tổng số tín chỉ tích lũy
Điểm trung bình tích lũy: 33/9 = 3.67
Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học và xét tốt nghiệp căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, học lực của sinh viên được xếp thành các loại sau:
Với những thông tin trên đây, chắc hẳn các bạn đã hiểu hơn về cách tính điểm theo hệ thống tín chỉ và xếp loại bằng tốt nghiệp đại học. Chúc các bạn luôn đạt thành tích cao trong học tập.
Nguyễn HoàngThanh – Trưởng Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục